Các thứ Cầu ly

Hiện nay, người ta công nhận 2 thứ của loài này:[4][6][7]

  • C. gracilis var. gracilis (đồng nghĩa: C. lutea (Royle) Hook.f., 1888) – Nguyên chủng, thường ít hơn 10 hoa trong một cành hoa lỏng lẻo, lá bắc che phủ dưới 2/3 đài hoa.[15]
  • C. gracilis var. robusta (K.Schum.) Sanjappa, 1989 (đồng nghĩa: C. lutea var. robusta K.Schum., 1904, C. cathcartii Baker, 1890) – thường nhiều hơn 10 hoa trong một cành hoa dày dặc, lá bắc che phủ 2/3 đài hoa.[15]

C. gracilis var. gracilis

Tên gọi thông thường

Tên gọi trong tiếng Việt: cầu ly, được tìm thấy ở Sa Pa.[8] Tên gọi trong tiếng Trung: 距药姜 (cự dược khương).[16]

Phân bố

Thung lũng ẩm ướt hoặc biểu sinh trên cây; ở cao độ 900 - 3.100 m tại miền bắc Ấn Độ (Kashmir, Sikkim, vùng đồi Khasi), Bhutan, Myanmar, Nepal, miền bắc Thái Lan, miền nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân Nam), miền bắc Việt Nam.[6][16]

Mô tả

Thân giả 25-80 cm, thanh mảnh, gốc với các lá không phiến lá. Lá 4-6, không cuống ít hay nhiều; bẹ lá màu trắng ánh lục hoặc có đốm đỏ tía; lưỡi bẹ ~2 mm, dạng màng, đỉnh thuôn tròn; phiến lá mặt gần trục màu xanh lục, mặt xa trục lá thường màu tía hoặc xanh lục, hình mũi mác hoặc hình mũi mác thuôn dài, 6-18 × 1,5-6 cm, nhẵn nhụi, gốc thuôn tròn hoặc thon nhỏ dần, đỉnh hình đuôi-nhọn. Cành hoa 2-10 hoa lỏng lẻo; cán hoa màu đỏ, hơi ngoằn ngoèo; lá bắc màu xanh lục, hình mũi mác, ngắn hơn đài hoa. Đài hoa màu tía đỏ, 1,5-2 cm, xẻ sâu ở 1 bên, đỉnh có răng cưa nhỏ. Ống tràng hơi thò ra từ đài hoa; các thùy màu vàng tươi, hình mũi mác, 1,5-2 cm. Các nhị lép bên mọc thẳng, hình cánh hoa. Cánh môi hình trứng ngược, dài bằng các thùy tràng hoa, đỉnh có 2 khe đến dưới đoạn giữa. Chỉ nhị cong, ~2 cm. Bầu nhụy nhẵn nhụi. Quả nang màu đỏ, hình cầu, đường kính ~8 mm; mảnh vỏ uốn ngược, bên trong màu đỏ. Hạt màu đen, có góc cạnh; không áo hạt. Ra hoa tháng 8-9, tạo quả tháng 9-11.[16]

C. gracilis var. robusta

Tên gọi thông thường

Tên gọi trong tiếng Trung: 多花距药姜 (đa hoa cự dược khương).[17]

Phân bố

Nền rừng; ở cao độ 1.700 - 2.500 m tại miền bắc Ấn Độ (Sikkim), Nepal và miền nam Trung Quốc (nam Tây Tạng, huyện Nyalam).[7][17]

Mô tả

Thân giả màu ánh tía, 45-55 cm. Lá không cuống ít hay nhiều; lưỡi bẹ 5-6 mm, dạng màng, đỉnh thuôn tròn hoặc cắt cụt; phiến lá hình mũi mác hoặc hình mũi mác thuôn dài, 10-20 × 1,5-4 cm, nhẵn nhụi, gốc gần thuôn tròn hoặc thon nhỏ dần, đỉnh hình đuôi. Cành hoa 15-20 hoa hoặc nhiều hơn; lá bắc màu xanh lục, thuôn dài, ngắn hơn đài hoa. Hoa màu da cam. Đài hoa hình chùy, tới 2 cm, đỉnh 2 răng, nhẵn nhụi. Ống tràng ~2,5 cm; các thùy ~1,2 cm. Nhị lép bên hình cánh hoa. Cánh môi ~2,5 cm, mép quăn, đỉnh 2 khe. Quả nang màu đỏ, đường kính ~6 mm. Hạt có góc cạnh; áo hạt màu trắng, nhỏ. Ra hoa tháng 6.[17]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cầu ly //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2019-3.RLTS.T117232647... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=3&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=3&... http://www.ipni.org/ipni/idPlantNameSearch.do?id=7... http://www.ipni.org/ipni/idPlantNameSearch.do?id=8... http://www.ipni.org/ipni/idPlantNameSearch.do?id=9... http://apps.kew.org/wcsp/ http://apps.kew.org/wcsp/namedetail.do?name_id=232... http://powo.science.kew.org/taxon/872261-1